Top 3 Soạn Bài Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Ngắn Nhất.
Top 3 Soạn bài Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) ngắn nhất
Bố cục
- Phần 1( hai câu đầu): cuộc sống lao động giản dị nơi thôn quê.
- Phần 2 ( hai câu tiếp): quan niệm về dại khôn của nhà thơ.
- Phần 3 (hai câu tiếp): đồ ăn thức uống nơi thôn dã.
- Phần 4 (còn lại): rút ra chân lý về cuộc sống.
Nội dung bài học
- Bài thơ như lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên, giữa cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi
Hướng dẫn soạn bài
- Trong câu đầu, nhà thơ dùng một số' từ "mỗi" lặp lại ba lần, cùng với các danh từ đứng sau chỉ công cụ nông ngư cho thấy sự chủ động với công việc
- Nhịp điệu (2/2/3) và (4/3) trong hai câu thơ đầu thể hiện sự thong thả, ung dung
- Hai câu thơ ấy cho ta thấy
+ cuộc sống nhàn nhã ở nơi thôn dã của tác giả.
+ tâm trạng vui vẻ, hài lòng với đời sống tự cung tự cấp cùng sự ngông ngạo trước thói đời của tác giả
- Cách hiểu:
+ "nơi vắng vẻ": là nơi tĩnh tại của thiên nhiên và nơi thảnh thơi của tâm hồn.
+ "chốn lao xao": chốn quan trường, đường hoạn lộ, nơi sang trọng, đầy thủ đoạn, bon chen, luồn lọt, sát phạt
- Quan điểm của tác giả về "dại" và "khôn":
+ tác giả tự nhận mình là người "dại" , chấp nhận mọi điều tiếng để "tìm nơi vắng vẻ", nhường người "khôn" đến "chốn lao xao"
+ tự nhận là "dại", song thực chất là "khôn", tác giả là người từng trải nghiệm, cứ luẩn quẩn trong vòng danh lợi, cứ nghĩ mình "khôn" nhưng thực chất là "dại".
- Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4: tạo sự so sánh giữa hai triết lí sống, để khẳng định triết lí sống của tác giả
- Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong câu thơ 5, 6 có những điểm đáng chú ý:
+ Thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ
+ Sinh hoạt đời thường: thích tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê khác
+ Hai câu thơ tạo thành bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có hương sắc.
- Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm đạm bạc mà thanh cao
+ đạm bạc ở những thức ăn cây nhà lá vườn, tự mình làm ra
+ cuộc sống tự nhiên mùa nào thức ấy bình dị mà thanh cao
- Hai câu cuối của bài thơ thể hiện quan niệm sống mang tính triết lí của tác giả: sống ẩn dật, xa lánh cuộc đời bon chen để giữ cho tâm hồn cốt cách được trong sạch
- Qua đó cho thấy tâm hồn, nhân cách kẻ sĩ thanh cao, trong sạch của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là: sống hòa hợp vời tự nhiên và xa lánh nơi quyền quý, chốn quan trường để giữ cốt cách thanh cao.
- Sống nhàn không có nghĩa là không quan tâm đến xã hội, chỉ lo cuộc sống của bản thân mà là cuộc sống xa lánh nơi quyền quý, rời khỏi vòng danh lợi, sống hòa hợp với tự nhiên.
- Cuộc sống như vậy tuy giản dị nhưng cho ông sự thoải mái, thanh sạch trong tâm hồn,
- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên thật giản dị, đạm bạc nhưng thanh cao, trong sạch.
- Triết lí sống của ông là tư tưởng nhân sinh của đạo nho, ứng xử trong thời loạn: sống chan hòa với thiên nhiên, giữ cho tâm hồn luôn thanh cao.
- Nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhân cách của một nhà nho ẩn sĩ: cao cả, trong sạch, uyên thâm
Bài giảng:
I. Hướng dẫn soạn bài
- Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất:
+ Số từ "một" được lặp lại ba lần: tư thế sẵn sàng lao động.
- Nhịp điệu hai câu thơ đầu:
+ Câu 1 nhịp thơ ngắt 2/2/3
+ Câu 2 nhịp thơ ngắt: 4/3
- Cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn: ung dung, thanh thản gắn liền với những công cụ lao động quen thuộc, giản dị.
- Nơi "vắng vẻ: là nơi bình yên trong tự nhiên, nơi thư thái tâm hồn.
- Chốn "lao xao" là chốn đô hội, cửa quyền, nơi con người bon chen danh lợi.
- Quan điểm của tác giả về dại - khôn:
+ Chữ "dại" tác giả tự vận vào mình hóa ra là "không dại" vì thời thế khi những kẻ lộng quyền xấu xa hoành hành thì việc rút lui khỏi chốn quan quyền là điều đúng đắn.
+ Chữ "khôn" tác giả dùng cho "người ta" lại là "không khôn": xã hội lọa lạc, rối ren con sẽ đánh mất nhân phẩm, một mực bon chen, giành giật để đạt danh vọng, trở thành những kẻ xấu như bao kẻ xấu kia.
- Nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4:
- Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6:
- Giá trị nghệ thuật:
+ Hình ảnh dung dị, mộc mạc, chân tình.
- Điển tích: Thuần Vu Phần uống rượu nằm dưới gốc cây hòe để thức tỉnh, nhận ra chân lý cuộc sống: Phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, ảo mộng.
- Tác giả khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người. Phủ nhân danh lợi, vật chất đều là hư vô.
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm: không màng phú quý. Ông xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao, sống hòa hợp với thiên nhiên cây cỏ. Đó là lối sống không vướng bận, không bon chen.
II. Luyện tập
Cảm nhận chung về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn:
Gợi ý:
giới thiệu vầ tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tác phẩm Nhàn.
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Phân tích bài thơ:
1. Hai dòng thơ đề: Cuộc sống lao động giản dị nơi thôn quê dân dã.
- "thơ thẩn" gợi ra trạng thái thảnh thơi, tâm thế ung dung, thanh thản không vướng bận ưu tư, phiền muộn, danh lợi.
- Quan niệm nhàn: ung dung, tự tại, bình dị.
2. Hai dòng thơ thực: quan niệm về dại khôn của nhà thơ.
- "Nơi vắng vẻ" và "chốn lao xao" mang ý nghĩa biểu tượng.
+ "Tìm nơi vắng vẻ" không phải là xa lánh cuộc đời mà là tìm nơi mình thích thú được sống thoải mái an nhàn .
+ "Chốn lao xao": là nơi quan trường, chốn vụ lợi giành giật lẫn nhau.
+ Biện pháp nói ngược: ta dại và người khôn.
+ Biện pháp ẩn dụ: lối sống gán bó với thiên nhiên, lối sông thanh bạch.
3. Hai dòng thơ luận: Cuộc sống sinh hoạt nơi thôn dã vô cùng bình dị và thanh cao.
4. Hai dòng thơ cuối: chân lý về cuộc sống.
- Phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, ảo mộng.
- Thái độ coi thường, phú quý, danh lợi.
Bài thơ thể hiện được quan niệm "nhàn" của nhà thơ và tình yêu thiên nhiên tha thiết.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: