Hướng Dẫn Khai Thác Atlat Địa Lý Việt Nam

       

Đây là tài liệu viết thử nghiệm,không mang tính thương mại, chỉ lưu hành nội bộ được dành cho đối tượng là các em học sinh đang học lớp 12 .Tài liệu này không nhằm mục đích làm” lá bùa”cho các em khi thi vì vậy không nên tốn công học thuộc (vì rất khó học thuộc) mà nên theo từng bước hướng dẫn trong tài liệu và đối chiếu với át lát để rèn luyện kĩ năng sử dụng atlat được tốt hơn. Để tìm đến kiến thức có th̓ 5; dựa vào nhiều cách khác nhau, trên các bản đồ khác nhau, ở tài liệu này chỉ đưa ra một cách tìm khả dĩ, các em có thể tìm thêm cách khác để trình bày. Các bài , các nội dung không đề cập trong tài liệu này mà phải học trong chương trình đề nghị học theo nội dung trong SGK 12.

                Hiện nay  học môn địa lý có thể bằng 2 cách: Một là mang tính chất học thuộc lòng ,cách học này ít phải suy nghĩ, chỉ cần ghi nhớ máy móc và có một phần lợi thế khi thi vào các trường ĐH,CĐ,THCN.Hai là : Để tránh phải ghi nhớ máy móc, học thuộc lòng(một nỗi sợ của nhiều học sinh) thì học sinh nên sử dụng atlas vào việc học địa lý, cách học này đòi hỏi học sinh phải có kiến thức về bản đồ(đọc-hiểu) và đôi khi lại bất lợi khi thi vào: ĐH,CĐ,THCN vì không nhớ được số liệu. Vậy học  như thế nào là tối ưu? Có lẽ cần phải học địa lý bằng atlas xong cũng không bỏ qua sách GK ,cả hai tài liệu này sẽ hỗ trợ nhau trong quá trình học. Tuy nhiên vì mục đích của người viết nên cách học là trên cơ sở sử dụng atlas, chỉ những nội dung nào không có hoặc quá khó mới sử dụng trong SGK, những số liệu khác biệt có thể xảy ra giữa SGK và Atlas không ảnh hưởng đến việc học.

Để sử dụng át lát trong học vàlàm bài địa lý cần phải:

·       Đọc kĩ đề xem đề thi yêu cầu những gì?

·       Để đáp ứng yêu cầu của đề thì cần phải sử dụng những b& #7843;n đồ nào? Bản đồ ấy nằm ở đâu?

·       Nắm vững bảng ký hiệu nằm ở trang bìa.

·       Tìm đến bản đồ cần sử dụng (tên bản đồ) Việc làm này rất nhiều hs đã bỏ qua, trong khi ở 1 trang bản đồ  đôi khi có nhiều bản đồ với nhiều nội dung khác nhau, một nội dung nhưng nó lại có ở nhiều trang, nhiều bản đồ khác nhau.(Về cơ bản các nội dung về nguồn lực nằm ở nửa đầu, các nội dung về các ngành, các vùng nằm ở các tran g sau)

·       Xem trong bản chú thích : các nội dung mình cần tìm được kí hiệu như thế nào? Có những nội dung nào được thể hiện trên bản đồ đó?( Các màu sắc, các biểu đồ trên bản đồ, các kí hiệu…nó có ý nghĩa gì trên bản đồ đó?)

·      Phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra nhận xét kết luận theo yêu cầu của đề thi – đây là việc làm khó nhất, đôi khi phải sử dụng nhiều bản đồ mới đưa ra được 1 kết luận, một nhận xét cần thiết.

   Trong quá trình viết có thể không tránh khỏi sai sót, người viết rất mong được  thông cảm và góp ý để tài liệu được hoàn thiện hơn.

CÁC NGUỒN LỰC CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

Bài này chủ yếu học trên SGK, ở trên atlas chỉ thể hiện một nội dung: Cơ cấu lao động phân theo ngành trong biểu đồ tròn ở trang 11.

Bài này chỉ có một số nội dung trên atlas còn hầu hết phải học theo Sách giáo khoa, tuy nhiên cũng có thể trình bày được một số nội dung (nhưng hơi khó)


Tầm quan trọng của vấn đề lương thực thực phẩm :( không có trên atlas – nếu có chăng là dựa vào trang 11( phần biểu đồ dân số) thấy dân số đông vàđang tăng lên thì nói được nhu cầu về lương thực đang ngày càng tăng lên)



Trang 14 :Bản đồ lúa , bản đồ hoa màu:


Phần biểu đồ lúa : Dựa vào số liệu trên biểu đồ tròn(diện tích lúa – đơn vị nghìn ha) so sánh giữa các năm sẽ nhận xét được sự gia tăng của diện tích lúa nói chung được mấy lần, nếu so sánh trong từng giai đoạn tasẽ biết thời kỳ1990-1995 hay thời kỳ 1995-2000 tăng nhanh hơn. Tương tự khi so sánh phần biểu đồ cột (sản lượng lúa- đơn vị nghìn tấn) ta cũng biết được sản lượng lúa tăng bao nhiêu lần và thời kỳ nào tăng nhanh hơn thời kỳ nào? So sánh số lần tăng của diện tích với số lần tăng của sản lượng trong thời kỳ 1990-2000 ta sẽ thấy sản lượng tăng nhanh hơn diện tích điều này có nghĩa là năng suất tăng( cách khác để nói về năng suất là ta lấy sản lượng của từng năm chia cho diện tích của từng năm tương ứng ta sẽ được kết quả là càng về thời gian sau thì tỉ số này càng tăng dần có nghĩa là năng suất lúa (tấn/héc ta) tăng dần. Kết hợp biểu đồ sản lượng lúa với biểu đồ số dân trang 11 ta lấy sản lượng lúa chia cho số dân của năm tương ứng ta sẽ thấy bình quân lúa trên đầu người tăng dần, nhận xét sự thay đổi kết quả này theo từng năm sẽ thấy mức bình quân lúa theo đầu người tăng dần.


Về phân bố cây lúa ta dựa vào bản đồ lúa: Nếu căn cứ vào màu sắc ta sẽ nói được các vùng chuyên canh lúa ở nước ta là vùng nào có tỉ lệ đất trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực trên 90%, từ 81% đến 90%….., nếu dựa vào chiều cao của biểu đồ cột ở các tỉnh ta sẽ nói được tỉnh nào có diện tích trồng lúa nhiều tỉnh nào có sản lượng lúa cao,( chi tiết hơn nếu căn cứ vào chú thích ta có thể đo được chiều cao các cột là bao nhiêu mm và từ đây nhân với tỉ lệ ta sẽ biết được cụ thể từng tỉnh có diện tích và sản lượng lúa là bao nhiêu ), năng suất lúa ở tỉnh nào cao (dựa vào tỉ số giữa cột sản lượng so với cột diện tích trong từng tỉnh)


Về cơ cấu mùa vụ :không có trên bản đồ


Trang 11 bản đồ hoa màu ta chỉ nhận xét chung về sự thay đổi diện tích và sản lượng hoa màu, ta sẽ nhận thấy sản lượng tăng nhanh hơn nhiều so với sự gia tăng diện tích. (không phải tính năng suất , bình quân theo đầu người như lúa) và tìm sự phân bố của cây hoa màu trên lãnh thổ xem vùng nào có tỉ lệ đất trồng cây hoa màu so với diện tích đất trồng cây lương thực nhiều và ở vùng đó trồng cây gì .


Những khó khăn hạn chế trong việc sản xuất lương thực các em tự tìm hiểu và suy luận căn cứ vào nội dung phân tích ở trên, dựa vào thực tế cuộc sống, dựa vào sách giáo khoa.



Bản đồ chăn nuôi trang 14 và ngư nghiệp trang 15:


Trên bản đồ chăn nuôi trang 14 dựa vào phần biểu đồ tròn ta thấy bán kính tăng dần có nghĩa là giá trị sản lượng ngành chăn nuôi đang tăng lên, nhìn vào trong từng biểu đồ ta thấy ngành chăn nuôi ở nước ta gồm các ngành nào, sự thay đổi tỉ lệ của từng ngành chính là sự thay đổi cơ cấu cũng như tình hình phát triển của từng ngành trong những năm qua.


Về sự phân bố ta dựa vào bản đồ chăn nuôi, căn cứ vào chú thích để trình bày sự phân bố của từng nhóm ngành chăn nuôi, vùng nào tỉnh nào nuôi nhiều con gì?( Cột là chăn nuôi gia súc, hình bán nguyệt là chăn nuôi gia cầm, số lượng đàn gia súc gia cầm phụ thuộc vào chiều cao của các cột hoặc bán kính của hình bán nguyệt ). Cần phải hết sức chú ý để tránh nhầm lẫn giữa tỉnh này với tỉnh kia, gia súc này với gia súc kia.


Trên bản đồ ngư nghiệp trang 15: Dựa vào biểu đồ cột sản lượng thủy sản cả nước nhận xét, so sánh về sản lượng thủy sản nuôi trồng, thủy sản đánh bắt.Về sự phân bố ta dựa vào các cột và chiều cao của các cột ở trong từng tỉnh sẽ xác định được các vùng và các tỉnh có sản lượng đánh bắt(cột màu hồng) và sản lượng nuôi trồng (cột màu xanh) . Để giải thích về sản lượng ta có thể dựa vào các bãi tôm, bãi cá ở ven biển. Những khó khăn han chế của ngành chăn nuôi cũng như định hướng phát triển của ngành

…………


V. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP

Dựa chủ yếu trên trang 14 để trình bày

: Tự suy luận ( theo sách giáo khoa)


( Dựa vào bản đồ đất trang 8 và khí hậu trang 7)


Trang 7 (Nhiệt độ và lượng mưa) : Khí hậu nhiệt đới, Nhiệt độ cao, mưa nhiều, có sự phân hóa……giúp cho việc phát triển các cây nhiệt đới với cơ cấu đa dạng đồng thời có thể trồng các cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.


Trang 6 : Có nhiều loại đất khác nhau : dẫn chứng …..thuận lợi cho sự phát triển nhiều loại cây khác nhau.


Những thuận lợi về kinh tế xã hội: tham khảo SGK phần cuối trang 36 , phần đầu trang 37


: trang 14 bản đồ cây công nghiệp


Về diện tích : sử dụng phần biểu đồ cột nói về sự thay đổi diện tích qua các năm của từng loại cây : hàng năm và lâu năm, diện tích tăng bao nhiêu lần trong từng giai đoạn, trong cả thời kỳ, giai đoạn nào tăng nhanh hơn giai đoạn nào, giai đoạn nào tăng nhiều hơn giai đoạn nào.Ta so sánh giữa cây hàng năm và cây lâu năm xem cây nào có tốc độ phát triển nhanh hơn. Nếu cộng diện tích cây hàng năm và lâu năm ta sẽ có diện tích cây công nghiệp nói chung và qua kết quả cộng này ta sẽ nói được sự gia tăng diện tích cây công nghiệp qua các năm theo các hướng đã nói ở trên.


Về phân bố: Sử dụng các ký hiệu cây công nghiệp trên bản đồ kết hợp với trang 13( để xác định vùng), trang 14(xác định tỉnh) ta sẽ nói được nước ta có cây công nghiệp chủ yếu nào và trồng ở những vùng nào, tỉnh nào. Nếu chồng bản đồ này lên bản đồ đất trang 8 ta biết các cây công nghiệp được trồng trên loại đất gì.


Cây công nghiệp

Phân bố

Hàng năm

Mía


Lạc


…….


Lâu năm

Cà phê


Cao su


Chè


………


: Dựa vào phần màu sắc trên bản đồ cây công nghiệp trang 14 để tìm xem tỉ lệ đất trồng cây công nghiệp của từng vùng là bao nhiêu % , vùng nào hoặc tỉnh nào có tỉ lệ đất trồng cây công nghiệp dưói 15%, từ 15 đến 40%, trên 40% so với diện tích gieo trồng đã sử dụng, như vậy vùng nào là vùng chuyên canh lớn nhất, nhì, ba…trong từng vùng trồng các cây công nghiệp chủ yếu nào, vì sao lại trồng được cây cây công nghiệp đó?(dựa vào khí hậu, đất, địa hình, truyền thống, công nghiệp chế biến….)



Vùng

Qui mô

Điều kiện thuận lợi( Tự nhiên, Kinh tế xã hội)

Cây trồng chính

Đông NB

Lớn nhất


trồng cây công nghiệp

Tự nhiên : Địa hình….

Cao su, Mía……

…..




………..


VI. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP


Trang 16 : Dựa vào chú thích(ở trang bìa) ta sẽ nói được công nghiệp của nước ta có những ngành công nghiệp nào (yêu cầu phải kể ra tất cả các ngành), nhóm ngành công nghiệp nào? Và ta kết luận nước ta có cơ cấu công nghiệp đa dạng, có khá đầy đủ các ngành công nghiệp quan trọng Nếu muốn biết có nhóm ngành công nghiệp nào thì cần sử dụng biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành công nghiệp trang 16. Sử dụng biểu đồ giá trị sản xuất phân theo thành phần kinh tế trang 16 ta nói được cơ cấu công nghiệp theo khu vực quản lý.


Nếu muốn trình bày tình hình phát triển công nghiệp thì sử dụng biểu đồ cột (góc trên bên phải) trang 16: nhận xét trong 5năm giá trị sản lượng công nghiệp tăng bao nhiêu lần, trong từng năm ta thấy giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm.


Để trình bày tình hình phát triển của một nhóm ngành (Năng lượng, luyện kim-cơ khí –hóa chất, nhẹ và thực phẩm) cần dựa vào trang 17: trong các biểu đồ cột, cột chồng thể hiện tình hình phát triển của ngành hoặc cơ cấu trong từng nhóm ngành, trong các biểu đồ tròn thể hiện vai trò của từng nhóm ngành trong cơ cấu công nghiệp chung. Trên các bản đồ thể hiện sự phân bố của từng nhóm ngành, qui mô của các trung tâm công nghiệp chuyên ngành, cơ cấu ngành trong các trung tâm công nghiệp đó.


Để trình bày về các trung tâm công nghiệp nói chung thì cần dựa vào bản đồ trang 16 ở đó qui mô của các trung tâm công nghiệp được thể hiện bởi độ lớn của các vòng tròn, cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp được thể hiện bởi các ký hiệu được thể hiện trong từng vòng tròn đó.


Để giải thích được sự có mặt của các ngành trong từng trung tâm công nghiệp thì cần phải có kiến thức tổng hợp, phải dựa vào yếu tố tự nhiên( như vị trí địa lý, tài nguyên khóang sản…) và kinh tế xã hội( như dân cư, lao động, kĩ thuật, thị trường, giao thông, truyền thống..) . Ứng với nội dung trên cần sử dụng bản đồ tương ứng để trình bày– nên đọc lại bài vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở chương trình địa lý lớp 10.


Các ngành công nghiệp trọng điểm: trong sách )


Sự thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp : giữa nhóm A và nhóm B tuy có một số ở trang 17 (phần biểu đồ) nhưng không được đầy đủ, tốt nhất nên đọc trong sách giáo khoa(Biểu đồ diện tích). Trong trang 17 phần biểu đồ cột chồng ta tính số lần tăng giá trị sản xuất của nhóm ngành công nghiệp LK-CKh-ĐTử-HCh, số lần tăng của nhóm ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm sau đó so sánh số lần tăng này và so sánh giá trị sản xuất của 2 nhóm ngành này theo từng năm ta sẽ thấy nhóm ngành công nghiệp nặng có tốc độ tăng nhanh hơn nhưng giá trị sản xuất của nó vẫn còn thấp hơn nhóm ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm.


2.


Dựa vào trang 16 nhìn tổng quát xem ở khu vực nào có các trung tâm công nghiệp dày đặc ở khu vực nào còn thưa từ đó ta sẽ nhận xét được sự phân bố các trung tâm công nghiệp ở nước ta .


Cần phải tìm xem trong từng khu vực có những trung tâm công nghiệp nào, trung tâm nào đóng vai trò hạt nhân trong vùng, trong từng trung tâm công nghiệp có ngành nào là chủ đạo (ngành chuyên môn hóa), tại sao lại có những ngành đó? Nên lập bảng theo mẫu sau:


Trung tâm công nghiệp

Qui mô-vị trí

Cơ cấu ngành

Giải thích

HÀ NỘI




TP.HỒ CHÍ MINH




Vị trí so với HÀ NỘI

Tên các trung tâm công nghiệp

Các ngành chuyên môn hóa

Bắc

Thái nguyên

…………………

Đông-Bắc

………………

……………

…………………

…………………

……………………







Trung tâm công nghiệp

Qui mô

Các ngành chuyên môn hóa

Thanh hóa

Sản xuất từ 1 đến 2 tỉ đồng

……………..

Vinh

…………….


………..



Trung tâm công nghiệp

Qui mô

Các ngành chuyên môn hóa

Biên hòa

Sản xuất từ 10 đến 50 tỉ đồng

……………..

Vũng tàu

…………….


………..



Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nước ta đang có thay đổi ngày một hợp lý hơn: không thể hiện trên atlas.


………


VII. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI


Về tự nhiên: cần sử dụng các trang bản đồ tự nhiên để trình bày những thuận lợi và khó khăn của địa hình, khí hậu, mạng lưới sông ngòi, vị trí địa lý đối với việc phát triển giao thông vận tải.


Về kinh tế xã hội: Cần tham khảo trong sách giáo khoa.


: dựa vào bản đồ GTVT trang 18 để trình bày


Dựa vào chú thích để nêu các loại hình giao thông vận tải chủ yếu ở nước ta(cần bổ sung GTVT đường ống)


Về đường sắt nước ta có tuyến đường quan trọng nào, đi từ đâu đến đâu?


Về đường ô tô nước ta có những tuyến đường quan trọng nào, nối các vùng nào với nhau?


Về đường sông, đường biển nước ta có những cảng sông, cảng biển nào quan trọng?


Về đường hàng không nước ta có những sân bay quốc tế nào(ký hiệu hình máy bay màu đỏ), có bao nhiêu sân bay trong nước(ký hiệu hình máy bay màu đen)?


Nhìn chung về mạng lưới đường giao thông của nước ta như thế nào? Phân bố có đều chưa? Ở vùng nào dày đặc, vùng nào còn thưa? Các tuyến đường giao thông nước ta đã nối với các tuyến đường giao thông quốc tế chưa, đó là tuyến nào, loại hình nào, nối với đâu?



Cần xác định theo hướng Bắc-Nam, Đông-Tây, xem có tuyến đường nào nối liền các vùng lại với nhau, nối các đầu mối giao thông quan trọng, đó chính là các đường giao thông quan trọng (phải nêu tên các tuyến đường đó ra)


Các tuyến giao thông vận tải chuyên môn hóa: Nên đọc từng tuyến ở trong SGK và dò trên bản đồ trang 18 để dễ hiểu hơn, để xác định tuyến này vạn chuyển hàng gì cần phải dựa vào bản đồ dân cư, kinh tế và phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế mới trình bày được(sẽ học trong chương trình kỳ 2)


…………….

VIII.VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI.

1. Về du lịch quốc tế và các dịch vụ thu ngoại tệ: Sử dụng bản đồ trang 20


Quan sát biểu đồ cột khách du lịch và doanh thu từ du lịch nhận xét về số lượng khách du lịch và sự gia tăng khách du lịch trong giai đoạn 1990-2000, nhận xét về sự gia tăng doanh thu từ du lịch, tăng mấy lần, sự gia tăng này nhanh hay chậm, đến năm 2000 ta đã đón được bao nhiêu lượt khách du lịch quốc tế, sự biến động của khách du lịch quốc tế và sự biến động của doanh thu từ du lịch giống nhau trong khi khách nội địa tăng liên tục điều này nó phản ánh nguồn thu từ du lị ;ch phụ thuộc nhiều vào khách quốc tế, nguồn thu từ khách nội địa chưa ảnh hưởng nhiều đến nguồn thu từ du lịch. Nếu lấy tổng doanh thu từ du lịch chia cho tổng số khách du lịch(cả nội địa và quốc tế) ta sẽ thấy mức chi dùng của một khách du lịch còn thấp(chưa lưu giữ được khách ở lâu).


Quan sát biểu đồ tròn về cơ cấu khách du lịch quốc tế ta sẽ nhận xét được số lượng khách ,sự gia tăng số lượng khách quốc tế giai đoạn 1996-2000, cơ cấu khách du lịch, sự thay đổi cơ cấu khách du lịch đến nước ta(cần nêu một ý là khách đến từ các nước phát triển-có mức tiêu dùng cao- còn ít).


Quan sát nội dung bản đồ ta nêu được những thuận lợi trong việc phát triển du lịch ở nước ta về các tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch xã hội và nhân văn của ta có những gì, các em cũng cần nêu các chính sách của nhà nước mới ban hành trong việc phát triển du lịch nhất là trong việc thu hút khách du lịch quốc tế như những thay đổi trong việc cấp visa, chuyển tiền, chuyển hàng hóa, cho phép xe ôtô tay lái nghịch được hoạt động trong một số khu vực…….


Các hoạt động thu ngoại tệ khác như xuất khẩu lao động không có ở trên bản đồ.


Dựa vào bản đồ trang 19


.

Dựa vào biểu đồ cột xuất nhập khẩu hàng hóa qua các năm trong bản đồ ngoại thương ta nhận xét sự gia tăng giá trị xuất khẩu(cột xanh) được bao nhiêu lần, giai đoạn nào tăng nhanh nhất? Nhận xét sự gia tăng giá trị nhập khẩu(cột đỏ) bao nhiêu lần? Như vậy giữa xuất khẩu và nhập khẩu hoạt động nào tăng nhanh hơn? Ta cộng giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu theo từng năm và nhận xét tổng giá trị xuất nhập khẩu nó thay đổi như thế nào? So sánh giá tr ị xuất khẩu và nhập khẩu trong từng năm ta có nhận xét gì? Đến đây chúng ta có thể kết luận sự chuyển biến trong hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta là:


Dựa vào hai biểu đồ tròn cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu và cơ cấu giá trị hàng nhập khẩu năm 2000 trong bản đồ thương mại ta nhận xét về cơ cấu hàng nhập khẩu và hàng xuất khẩu của chúng ta hàng gì là chủ yếu, dựa trên cơ sở hàng xuất nhập khẩu như vậy cũng có thể đưa ra một lý do để giải thích vì sao nước ta còn trong tình trạng nhập siêu.


Dựa vào bản đồ ngoại thương ta xác định các nước các lãnh thổ có buôn bán với nước ta là ở khu vực nào trên thế giới, đó là nước nào, lãnh thổ nào, trong đó giá trị buôn bán với nước và lãnh thổ nào đạt từ 1 đến 2 tỉ USD, trên 2 tỉ USD.






- Website/app: iDiaLy.com


- Group:idialy.HLT.vn


- Fanpage: dialy.HLT.vn



iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí

Next Post Previous Post