Sóng Elliott Là Gì? Cách Sử Dụng Sóng Elliott Hiệu Quả Nhất

Một trong những phát hiện hết sức thú vị của thị trường tài chính là . Điều đặc biệt là nó có mối quan hệ bí ẩn với dãy số Fibonacci. Sóng Elliott ra đời còn bổ xung cho Lý thuyết Dow, khiến cho trường phái phân tích kỹ thuật có thêm sức sống mới và nền tảng vững chắc.

Sóng Elliott là gì?

được đặt theo tên của người đã phát minh ra nó - Ralph Nelson Elliott (1871-1948). Sau khi Elliott phân tích dữ liệu của thị trường chứng khoán Mỹ trong 75 năm, ông đã phát hiện ra rằng thị trường không thực sự biến động một cách hỗn loạn mà theo một quy luật nhất định. Năm 66 tuổi, ông đã nghiên cứu kỹ lưỡng về các bằng chứng và có niềm tin mạnh mẽ vào lý thuyết của mình và bắt đầu chia sẻ nó cho các nhà đầu tư bằng việc xuất bản cuốn sách có tên là " " (The Wave Princip le).

Theo ông, giá cổ phiếu bị biến động trong những chu kỳ lặp đi lặp lại. Nó phản ánh cảm xúc của các nhà đầu tư bị ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài hay tâm lý chung của phần lớn nhà đầu tư tại thời điểm đó và ông gọi các chu kỳ này là sóng. Vì vậy, nếu bạn có thể nhận biết được những con sóng như vậy thì bạn hoàn toàn có thể áp dụng nó vào việc dự đoán giá cổ phiếu và đầu tư kiếm lời từ đó. Điều này hiển nhiên rất h ấp dẫn và lôi cuốn các nhà đầu tư. Và ông đã tự đặt tên cho phát minh của mình là

Mối quan hệ giữa sóng Elliott và dãy số Fibonacci

Nhân tiện nói luôn về . Sau khi phát minh ra thì người ta phát hiện ra một sự trùng hợp kỳ lạ. Đó là các cũng tuân theo quy luật của dãy số Fibonacci.

Các sóng tăng trong sóng đẩy là sóng 1, sóng 3, sóng 5..... chính là các con số nằm trong dãy số Fibonacci. Mỗi một con sóng điều chỉnh có thể phân chia ra thành 13 con sóng nhỏ hơn theo mô hình Fractals. Tương tự, mỗi một con sóng đẩy có thể phân chia ra thành 21 con sóng nhỏ hơn theo mô hình Fractal. Tổng số sóng nhỏ trong một con sóng điều chỉnh lớn là 55 = (21 + 21 + 13) sóng. Tổng số sóng nhỏ trong một con sóng đẩy lớn là 89 = (21 + 21 + 21 + 13 + 13). Xem hình dưới. Mà những con số 1, 3, 5, 7.....13, 21, 55, 89 đều là những con số nằ ;m trong dãy số Fibonacci.

Ralph Nelson Elliott khẳng định khi phát minh ra Lý thuyết sóng Elliott, ông không hề biết về dãy số Fibonacci trước đó. Sau này khi bổ xung và hoàn thiện cho , người ta cũng sử dụng các mức giảm 23.8%, 38.2%, 50% và 61.8% của tỷ lệ Fibonacci để áp dụng cho các mức điều chỉnh trong các sóng điều chỉnh của Elliott wave.

Cách vẽ sóng Elliott

Trong một giai đoạn mà thị trường đang trầm lắng kéo dài, nhiều người không quan tâm, báo chí cũng không đưa tin nhiều, thị trường đi ngang. Nhưng đến một thời điểm mà thực lực thị trường đã được cải thiện nhiều so với trước đó, một số nhà đầu tư có dư giả tiền bạc và có tầm nhìn xa hơn, nhìn thấy những dấu hiệu tăng trưởng của thị trường đã bắt đầu mua vào. Thị trường có chút nhúc nhíc kèm theo khối lượng giao dịch tăng hơn. Són g 1 trong nguyên lý sóng Elliott bắt đầu hình thành từ đó. Nhưng ban đầu sẽ không rõ ràng và ít người nhận ra. Tiếp đó, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào thị trường hơn làm cho giá cổ phiểu tăng mạnh hơn, kèm theo khối lượng cũng tăng mạnh hơn nữa.

Mặc dù sóng 1 đã hình thành và tăng cao hơn so với những biến động thông thường trong giai đoạn đó, nhưng nhiều người vẫn còn nghi ngờ, rằng nó cũng chỉ giống như những gợn sóng trước đó, lên rồi lại xuống. Những người đã mua vào trước đó hoặc những người bị kẹt đã lâu tìm thấy cơ hội để bán ra thu lời hoặc giải phóng chứng khoán đã nắm giữ quá lâu khiến cho thị trường tạm thời điều chỉnh. Nhưng khác với những lần trước, thị trưO 01;ng không giảm quá sâu, thường là không giảm thấp hơn mức 61,8% kể từ khi sóng 1 hình thành, kèm theo đó là khối lượng giao dịch cũng thấp.

Do thực lực của thị trường đã mạnh lên, tình hình kinh tế vĩ mô đã được cải thiện, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp cũng khả quan hơn nên tiềm năng tăng giá là có thật. Lúc này có một lực vô hình khiến các doanh nghiệp, các nhà đầu tư lạc quan hơn. Báo chí cũng đưa nhiều tin tức hơn, đưa tin tích cực hơn khiến cho các nhà đầu tư có niềm tin mạnh mẽ hơn vào xu hướng tăng trưởng mới của thị trường và đẩy mạnh mua vào khiến cho giá các loại cổ p hiểu tăng trưởng nhanh chóng, tăng vượt qua xa đỉnh của sóng 1 . Chính vì thế sóng 3 thường là sóng dài nhất trong mô hình sóng 5 - 3 của Lý thuyết sóng Elliott.

Khi giá các loại cổ phiếu đã tăng mạnh thì một số nhà đầu tư đã mua vào trước đó bán ra để thu lời. Hành động này khiến cho thị trường tạm thời điều chỉnh xuống, nhưng sẽ giảm không nhiều, và thường không giảm xuống quá 50% so với sóng 3.

Nguyên tắc cơ bản về cách đếm sóng Elliott:

Vì giá của các loại chứng khoán thường diễn biến rất phức tạp nên đôi khi rất khó để nhận ra các con sóng trong mô hình Elliott wave nên Ralph Nelson Elliott đã đưa ra môt số quy tắc để nhận diện các con sóng này như sau:

  • Sóng thứ 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất.
  • Sóng thứ 2 không bao giờ xa hơn điểm đầu của sóng thứ 1
  • Sóng thứ 4 không bao giờ đi vào biên độ giá của sóng thứ 1.

Các đặc điểm của Sóng Elliott - Sóng Elliott nâng cao

Một lớn có thể được chia thành nhiều Elliott wave nhỏ hơn, gọi là sóng trong sóng. Như vậy, nó cũng mang cấu trúc của Fractals.

  • Siêu chu kỳ lớn - Grand Supercycle - Thường kéo dài vài thế kỷ
  • Siêu chu kỳ - Supercycle - Thường kéo dài vài thập kỷ
  • Chu kỳ - Cycle - Thường kéo dài vài năm
  • Chính - Primary - Thường kéo dài vài tháng
  • Trung gian - Intermediate - Thường kéo dài vài tuần
  • Nhỏ - Minor - Thường kéo dài vài ngày
  • Vụn vặt - Minute
  • Rất vụn - Minuette
  • Siêu vụn - Sub-minuette

Theo Lý thuyết sóng Elliott thì sẽ có một trong 3 sóng đẩy được mở rộng và lớn hơn so với các sóng còn lại. Thông thường là sóng 3 hoặc sóng 5 sẽ được mở rộng, hiếm khi là sóng 1.

Đây là trường hợp đặc biệt mà sóng 4 có thể xuống thấp tới mức nằm trong vùng của sóng 1.

  • Mô hình Tam giác chéo bao gồm 5 sóng.
  • Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất so với các sóng khác.
  • Sóng 4 và Sóng 1 chéo nhau (vì thế nó có tên gọi là Tam giác chéo), tức là đáy Sóng 4 đi vào biên độ của Sóng 1.
  • Sóng 4 không vượt qua điểm khởi nguồn của Sóng 3.
  • Sóng 5 phải vượt qua điểm cuối của Sóng 3.
  • Tam giác chéo được phân chia thành 2 loại: Leading Diagonal Triangle và Ending Diagonal Triangle

Mối quan hệ giữa Nguyên lý sóng Elliott và Lý thuyết Dow

Elliott thừa nhận rằng ông chịu ảnh hưởng lớn bởi từ Lý thuyết Dow. Như chúng ta có thể thấy, trong Lý thuyết Dow có thì trong nguyên lý sóng Elliott có như nói ở trên. Trong Lý thuyết Dow có thì trong nguyên lý sóng Elliott có . Tuy nhiên Elliott nói rằng, nguyên lý sóng Elliott là một "phụ trưởng cần thiết của Lý thuyết Dow" và cho rằng nó phát triển chi tiết hơn, sâu hơn cho Lý thuyết Dow.

Bạn vừa đọc bài viết: "".

Next Post Previous Post